Nội dung câu hỏi
Tôi sinh năm 1961. Hiện nay tôi đã nghỉ việc (từ ngày 9/4/2015), Công ty đã trả sổ BHXH cho tôi và tôi được chốt sổ BHXH là 31 năm 1 tháng. Tôi xin hỏi, như vậy tôi đã đủ điều kiện được hưởng lương hưu chưa? Hiện nay sức khỏe của tôi rất yếu do tôi bị tai nạn giao thông (gãy cơ xương đùi phải nằm điều trị 12 tháng). Nếu tôi đi giám định y khoa thì tôi có được về hưu sớm không?
Phạm Thanh Nghị (18/12/2017 16:45) - Phú Lương, Thái Nguyên
Trả lời
1. Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng là người lao động phải đủ điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng BHXH, yếu tố công việc. Trường hợp của ông về thời gian đóng BHXH là đủ, tuy nhiên về tuổi đời thì chưa đủ để hưởng lương hưu. Nếu ông tiếp tục làm việc thì phải đóng tiếp BHXH, BHYT, BHTN. Thời gian tham gia BHXH của ông sẽ được tính để giải quyết hưởng lương hưu khi đủ điều kiện.
2. Tại Điều 51 Luật BHXH số 71/2006/QH11 quy định: Người lao động nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên, đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được giải quyết hưởng lương hưu. Nếu ông giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được giải quyết hưởng lương hưu.
xuatbantin (18/12/2017 16:47)
|
Nội dung câu hỏi
Nếu tôi nghỉ hưu từ ngày 1/4/2015 thì có được điều chỉnh 8% lương hưu theo Thông tư số 05/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng không?
Huỳnh Thế Lợi (18/12/2017 16:43) - Phú Lương, Thái Nguyên
Trả lời
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:
Tại Điều 1 Thông tư số 05/2015/TT-BLĐTBXH ngày 2/2/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22/1/2015 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc quy định đối tượng áp dụng được điều chỉnh tăng thêm 8% mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng gồm: "1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia BHXH tự nguyện, người nghỉ hưu hưởng trợ cấp hàng tháng từ quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển sang theo quy định tại Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ); quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu trước ngày 01/01/2015;
2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng trước ngày 01/01/2015;
3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ và công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng trước ngày 01/01/2015.”
Đối chiếu quy định nêu trên, ông Đương hưởng lương hưu từ tháng 4/2015 nên không thuộc đối tượng được điều chỉnh tăng thêm 8% lương hưu.
xuatbantin (18/12/2017 16:43)
|
Nội dung câu hỏi
Tôi đã có thời gian trong quân ngũ. Trước đây, tôi đã được UBND phường hướng dẫn làm hồ sơ hưởng chế độ theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhưng do mất giấy tờ nên chưa hoàn tất thủ tục đề nghị. Nay, gia đình tôi đã tìm lại được đầy đủ giấy tờ liên quan đến thời gian tôi nhập ngũ và xuất ngũ. Tôi xin hỏi, Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ có còn hiệu lực không? Đơn vị nào tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho trường hợp của tôi?
Phạm Văn Tình (18/12/2017 16:37) - Phú Lương, Thái Nguyên
Trả lời
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 5/1/2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, thì cá nhân đề nghị hưởng chế độ, chính sách theo Quyết định nêu trên chỉ cần kê khai 1 bản khai (theo mẫu), nộp cho Hội đồng chính sách cấp xã (phường) nơi cư trú, kèm theo các giấy tờ liên quan làm căn cứ để xét duyệt (nếu có); các cấp (từ cấp xã, huyện, tỉnh đến Quân khu) căn cứ vào hồ sơ đề nghị hưởng chế độ, tổ chức xét duyệt, thẩm định, ra quyết định hưởng chế độ theo thẩm quyền. Để biết thêm thông tin chi tiết đề nghị ông trực tiếp liên hệ với UBND phường Văn Miếu, hoặc Ban Chỉ huy quân sự thành phố Nam Định để được hướng dẫn cụ thể.
xuatbantin (18/12/2017 16:39)
|
Nội dung câu hỏi
Nếu chỉ có hộ hộ khẩu K3 có đăng ký kết hôn được ở nơi tạm trú không?
Phạm Thế Hiển (18/12/2017 16:34) - Phú Lương, Thái Nguyên
Trả lời
Căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì thẩm quyền đăng ký kết hôn đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của nam hoặc bên nữ thực hiện. Thẩm quyền đăng ký kết hôn theo nơi cư trú của Điều trên được giải thích tại Điều 8 Nghị định này như sau: “Đối với công dân Việt Nam ở trong nước, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật và đăng ký hộ khẩu” (khoản 1 Điều 8 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP).
Như vậy bạn chỉ thể đăng ký kết hôn nơi bạn hoặc người mà bạn kết hôn có hộ khẩu thường trú.
xuatbantin (18/12/2017 16:35)
|
Nội dung câu hỏi
Kính gửi quý cơ quan. Nhờ quý cơ quan cho tôi thông tin về những bảo đảm của Nhà nước cho người sử dụng đất như thế nào?
Tạ Minh Thắng (18/12/2017 16:27) - Phú Lương, Thái Nguyên
Trả lời
Điều 10 Luật Đất đai năm 2003 quy định về những đảm bảo cho người sử dụng đất, bao gồm:
- Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
- Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối có đất để sản xuất; đồng thời có chính sách ưu đãi đầu tư, đào tạo nghề, phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất và không xem xét giải quyết khiếu nại về việc đòi lại đất mà Nhà nước đã giao cho người khác sử dụng theo các chính sách ruộng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong các trường hợp sau:
+ Đất bị tịch thu, trưng thu, trưng mua khi thực hiện cải cách ruộng đất ở miền Bắc; chính sách xoá bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam;
+ Đất đã hiến tặng cho Nhà nước, cho hợp tác xã và tổ chức khác, cho hộ gia đình, cá nhân;
+ Đất đã góp vào hợp tác xã nông nghiệp theo quy định của Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao;
+ Đất thổ cư mà Nhà nước đã giao cho người khác để làm đất ở; đất ở và đất vườn đã giao lại cho hợp tác xã để đi khai hoang; ruộng đất đã bị thu hồi để giao cho người khác hoặc điều chỉnh cho người khác khi giải quyết tranh chấp ruộng đất;
+ Đất đã chia cho người khác khi hưởng ứng cuộc vận động san sẻ bớt một phần ruộng đất để chia cho người không có ruộng và thiếu ruộng tại miền Nam sau ngày giải phóng.
- Việc giải quyết các trường hợp khiếu nại, tranh chấp về đất đai phải căn cứ vào pháp luật về đất đai tại thời điểm xảy ra các quan hệ đất đai dẫn đến khiếu nại, tranh chấp chủ yếu bao gồm các văn bản có liên quan đến đất đai sau đây:
+ Luật cải cách ruộng đất ban hành ngày 04 tháng 12 năm 1953 của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà;
+ Thông tư số 73/TTg ngày 07 tháng 7 năm 1962 của Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc quản lý đất của tư nhân cho thuê, đất vắng chủ, đất bỏ hoang tại nội thành, nội thị;
+ Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao ban hành ngày 01 tháng 5 năm 1969;
+ Nghị quyết số 125-CP ngày 28 tháng 6 năm 1971 của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc tăng cường công tác quản lý ruộng đất;
+ Nghị định số 47-CP ngày 15 tháng 3 năm 1972 của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ban hành Điều lệ tạm thời về việc lựa chọn địa điểm công trình và quản lý đất xây dựng;
+ Nghị quyết số 28-CP ngày 16 tháng 12 năm 1973 của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc di chuyển dân cư để giải phóng lòng sông;
+ Quyết định số 129-CP ngày 25 tháng 5 năm 1974 của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc ban hành chính sách đối với các hợp tác xã mở rộng diện tích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp ở trung du và miền núi;
+ Nghị định số 01/NĐ/75 ngày 05 tháng 3 năm 1975 của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam về chính sách ruộng đất;
+ Chỉ thị số 235-CT/TW ngày 20 tháng 8 năm 1976 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về việc thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về vấn đề ruộng đất ở miền Nam;
+ Quyết định số 188/CP ngày 25 tháng 9 năm 1976 của Hội đồng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về chính sách xoá bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam Việt Nam;
+ Quyết định số 318/CP ngày 14 tháng 12 năm 1978 của Hội đồng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xoá bỏ hình thức bóc lột tư bản chủ nghĩa về ruộng đất và xúc tiến điều chỉnh ruộng đất ở nông thôn miền Nam;
+ Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước;
+ Luật đất đai năm 1987 và Nghị định số 30/HĐBT ngày 23 tháng 3 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Luật đất đai năm 1987;
+ Quyết định số 13-HĐBT ngày 01 tháng 02 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất.
- Việc giải quyết đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có công trình xây dựng trên đất do Nhà nước quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
xuatbantin (18/12/2017 16:28)
|